CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

0 nhận xét

Xử lý đô pH của nước thải

pH của việc xử lý nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Các công trình xử lý nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong giới hạn từ 7 ¸ 7,6. Như chúng ta đã biết môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển là môi trường có pH từ 7 ¸ 8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8 ¸ 8,8, còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6,5 ¸ 9,3. Vi khuẩn lưu huỳnh có thể tồn tại trong môi trường có pH từ 1 ¸ 4. Ngoài ra pH còn ảnh hưởng đến quá trình tạo bông cặn của các bể lắng bằng cách tạo bông cặn bằng phèn nhôm.
xử lý nước thải sản xuất các chất gây ô nhiễm
Nước thải cà phê trước xử lý                                        Nước thải cà phê sau xử lý 
Hệ thống xử lý nước thải cà phê Trung Nguyên do Dương Nhật thiết kế, thi công
Nước thải sinh hoạt có pH = 7,2 ¸ 7,6. Nước thải công nghiệp có pH rất khác nhau phụ thuộc từng loại công nghiệp.Các xí nghiệp sản xuất có thể thải ra nước thải có tính acid hoặc kiềm rất cao chẳng những làm cho nguồn nước không còn hữu dụng đối với các hoạt động giải trí như bơi lội, chèo thuyền mà còn làm ảnh hưởng đến hệ thủy sinh vật. Nồng độ acid sulfuric cao làm ảnh hưởng đến mắt của những người bơi lội ở nguồn nước này, ăn mòn thân tàu thuyền, hư hại lưới đánh cá nhanh hơn. Nguồn nước lân cận một số xí nghiệp có thể có pH thấp đến 2 hoặc cao đến 11; trong khi cá chỉ có thể tồn tại trong môi trường có 4,5 < pH < 9,5. Hàm lượng NaOH cao thường phát hiện trong xử lý nước thải sản xuất ở các xí nghiệp sản xuất bột giặt, thuộc da, nhuộm vải sợi... NaOH ở nồng độ 25 ppm đã có thể làm chết cá

 Các loại muối

Nhiều loại xí nghiệp có nước thải chứa hàm lượng muối khá cao; ngoài ra ở các nước ôn đới người ta còn dùng muối để rãi lên mặt đường vào mùa đông và muối bị rửa trôi vào hệ thống cống rãnh. Hàm lượng muối cao sẽ làm cho nguồn nước không còn hữu dụng cho mục đích cấp nước hay tưới tiêu, làm hoa màu bị thiệt hại và đất bị ô nhiễm.
Các loại muối khóang Ca, Mg còn làm cho nguồn nước bị "cứng", đóng cặn trong các đường ống gây thất thoát áp lực trên đường ống. Nước cứng làm ảnh hưởng đến việc nhuộm vải sợi, sản xuất bia và chất lượng của các sản phẩm đóng hộp. Nước cứng còn gây đóng vẩy trong các đường ống của lò hơi làm giảm khả năng truyền nhiệt. Magnesium sulfate gây xổ nhẹ ở người, ion chloride làm tăng độ dẫn điện của giấy cách điện, ion sắt gây các vết bẩn trên vải sợi và giấy, carbonat tạo vẩy cứng đóng trên đậu Hà Lan trong quá trình chế biến và đóng hộp chúng.
Các loại muối có chứa Nitrogen và phosphorus làm cho tảo phát triển nhanh gây hiện tượng tảo nở hoa, làm ảnh hưởng đến hệ thủy sinh vật và mất mỹ quan.

Các kim loại độc và các chất hữu cơ độc

Nước chảy tràn ở khu vực sản xuất nông nghiệp có chứa dư lượng thuốc trừ sâu và thuốc trừ cỏ, trong khi nước chảy tràn ở các khu đô thị chứa chì và kẽm (chì từ khói xe ô tô, kẽm từ việc bào mòn các lớp xe). Nhiều ngành công nghiệp thải ra các loại kim loại và chất hữu cơ độc khác. Các chất này có khả năng tích tụ và khuếch đại trong chuỗi thức ăn, do đó cần phải được quản lý tốt.
Hàm lượng chloride 4000 ppm gây độc cho cá nước ngọt, Cr6+ gây độc cho cá ở nồng độ 5 ppm. Đồng ở hàm lượng 0,1 ¸ 0,5% đã gây độc cho vi khuẩn và một số sinh vật khác. P2O5 ở nồng độ 0,5 ppm gây trở ngại cho quá trình tạo bông cặn và lắng trong các nhà máy nước. Phenol ở nồng độ 1 ppb đã gây nên vấn đề cho các nguồn nước.

Nhiệt

Các nước thải từ nhà máy nhiệt điện và lò hơi của một số ngành công nghiệp có nhiệt độ rất cao. Khi  thải ra môi trường, nó làm tăng nhiệt độ của các thủy vực ảnh hưởng đến một số thủy sinh vật và làm suy giảm oxy hòa tan trong nguồn nước (do khả năng bão hòa oxy trong nước nóng thấp hơn và vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ sẽ hoạt động mạnh hơn).

Màu (color)

Các nước thải từ nhà máy dệt, giấy, thuộc da, lò mổ... có độ màu rất cao. Nó có thể làm cản trở khả năng khuếch tán của ánh sáng vào nguồn nước gây ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của hệ thủy sinh thực vật. Nó còn làm mất vẽ mỹ quan của nguồn nước nên rất dễ bị sự phản ứng của cộng đồng lân cận.
Các chất tạo bọt (foam-producing matter)
Các nước thải từ nhà máy dệt, giấy, các nhà máy hóa chất có chưá các chất tạo bọt, đây là một dạng ô nhiễm dễ phát hiện và gây phản ứng mạnh của cộng đồng lân cận.
Các chất gây trở ngại cho quá trình xử lý
Lông vũ làm tắt nghẽn đường ống, dầu bơm.
        Các mảnh mỡ nhỏ làm nghẹt các đầu bơm.
        Cỏ rác làm nghẹt các đầu bơm.
        Các chất khí độc gây nguy hại trực tiếp đến công nhân vận hành.
        Các chất có khả năng gây cháy nổ.

Đánh giá tác động môi trường DTM về trân động đất ở Nhật

0 nhận xét

Đánh giá tác đông môi trường DTM về động đất ở Nhật Bản

Có lẽ nhiều người dân Nhật cho đến nay vẫn không thể ngờ tai họa có thể ập xuống một cách bất ngờ và đột ngột đến thế. Gần 3 giờ chiều ngày 11/3, một trận động đất mạnh tới 9 độ richter với 4 tâm chấn xuất hiện cùng lúc trên vùng biển Đông Bắc nước này. Bốn khu vực tâm chấn tạo thành một vành đai dài tới vài trăm kilomet, kéo dài từ khu vực ngoài khơi tỉnh Miyagi tới khu vực ngoài khơi tỉnh Ibaraki, thuộc Đông Bắc Nhật Bản, giết hại hàng trăm người.






Đánh giá tác động môi trường - Thời khắc lịch sử

Đúng 2h46’ (giờ địa phương), thời khắc xảy ra trận động đất mạnh 9 độ richter cách đây 3 năm, các đại biểu đã dành một phút mặc niệm những nạn nhân xấu số. Phát biểu tại lễ tưởng niệm, Nhật hoàng Akihito bày tỏ khâm phục đối với người dân vùng bị thiên tai đang nỗ lực từng ngày cùng nhau vượt qua vô vàn khó khăn để tái thiết quê hương.



Tiếp đó, dưới sự ảnh hưởng của trận động đất những bức tường nước cao tới 10 mét tấn công thẳng vào vùng bờ biển phía đông, quét phăng tất cả ruộng động, nhấn chìm nhiều thị trấn, lôi tuột nhiều ngôi nhà ra giữa đường cao tốc và tung xe hơi lẫn tàu thuyền lên trời như tung những món đồ chơi. Người ta nói rằng, có nơi sóng thần vào sâu trong đất liền tới cả 10 kilomet.



Cam kết bảo vệ môi trường- phòng chống thiên tai

Nhật hoàng đã kêu gọi người dân Nhật Bản cam kết một lòng cùng xây dựng một nước Nhật đứng vững trước thiên tai: “Chúng ta phải truyền lại cho con cháu để những ký ức về thảm họa này không bao giờ bị lãng quên. Tôi hy vọng chúng ta sẽ cùng hướng tới mục tiêu xây dựng một đất nước vững vàng trước thiên tai. Xin cầu chúc vùng bị thiên tai sớm quay lại cuộc sống yên bình và xin kính viếng linh hồn những nạn nhân xấu số”.

Vậy các nhà môi trường thiên nhiên làm thế nào để dự báo động đất




Các nhà khoa học đánh giá tác động môi trường đã phát triển nhiều mô hình như thế, mỗi mô hình đưa ra những giả thuyết hơi khác nhau một chút về hành trạng thống kê của sự tập trung động đất. Nay họ đang cố gắng tìm hiểu xem mô hình nào trong số này là chính xác nhất, và hi vọng tăng thêm sức mạnh dự báo của những mô hình này khi chúng ta hiểu rõ hơn về cơ sở vật lí cơ bản của hiện tượng động đất.

“Trước đây, chẳng có nhiều động cơ cho phía chính quyền xem xét nghiêm túc việc dự báo ngắn hạn này,” phát biểu của chủ tịch bảo vệ môi trường thuộc trường Đại học Nam California, Los Angeles. “Nhưng điều đó đang thay đổi, một phần là vì cái đã xảy ra tại L’Aquila.” nhà đánh giá tác động môi trường cho rằng tấn thảm kịch tại L’Aquila đã nhắc nhở chúng ta nên biết rõ loại dự báo nào là xác thực nhất để có những thông tin tốt nhất trong tay. Nhưng ông cũng tin rằng chính quyền cũng nên biết cách phản ứng như thế nào trước những dự báo như vậy và nhất là dưới những điều kiện nào thì họ nên đưa ra cảnh báo sớm.

đăng ký Sổ chủ nguồn thải Chất thải ác hại

0 nhận xét


Quý doanh nghiệp đang lo lắng phải mần răng để được cấp sổ chủ nguồn thải chất thải tai hại , làm thế nào để đảm bảo trước pháp luật về nguồn thải do công ty mình thải ra. Với hàng ngũ nhân viên chuyên nghiệp   công ty môi trường Cao Nguyên Xanh   sẽ giúp quý khách hàng hoàn tất việc đăng ký sổ chủ nguồn chất thải tai hại trong thời gian nhanh nhất.



1/ Đối tượng thực hiện



  • Các tổ chức , cá nhân  kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam sở hữu , điều hành các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ nảy sinh , quản lý chất thải rắn nguy hại.
  • Cơ sở đã khởi công và đang trong thời kì chuẩn bị , đã hoàn tất thời kì chuẩn bị và đang trong thời kì xây dựng , chưa đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại. Đều phải tiến hành đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại.

2/ Quy trình công việc.



  •  Khảo sát tình hình hoạt động , quy mô sản suất , hiện trạng môi trường tại cơ sở.
  •  Xác định thành phần , khối lượng nguyên liệu sản xuất.
  •  Sự tác động của chất thải đến   môi trường .
  •  Xác định nguồn và khối lượng chất thải nảy sinh , chất thải khác trong quá trình sản xuất.
  •  Các thủ pháp phòng chống , giảm thiểu nảy sinh chất thải nguy hại.
  •  Phân loại các chất thải tai hại. Xác định mã đăng ký của các loại chất thải tai hại theo danh mục.
  •  Xây dựng các thủ pháp , quy trình phòng chống ứng phó khẩn cấp sự cố do chất thải tai hại gây ra.
  •  Lập thủ tục , hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải cho doanh nghiệp.
  •  Trình nộp lên sở tài nguyên   môi trường .

Châu Âu nhiều người vẫn gặp mặt với môi trường ô nhiễm không khí có hại

0 nhận xét

môi trường ô nhiễm không khí  môi trường   và sức khỏe môi trường thành phố


Gần một phần ba cư dân thành phố của châu Âu tiếp xúc với nồng độ quá mức của các hạt vật chất trong không khí ( PM ) , một trong những chất gây môi trường ô nhiễm quan yếu nhất về tách biệt đối với sức khỏe con người vì nó thâm nhập vào các bộ phận rất thính của hệ thống giao thông hô hấp. EU đã đạt được phát triển theo hướng đi lên theo   thông tin giám sát môi trường định kỳ   trong những năm qua để giảm môi trường ô nhiễm không khí gây hiện tượng axit hóa , nhưng một thông tin mới được công bố bữa nay của Cơ quan Môi trường châu Âu ( EEA ) cho thấy nhiều phần của châu Âu có vấn đề dai dẳng với nồng độ ngoài trời của PM và mặt đất ôzôn .


Báo cáo giám sát đánh giá tác động môi trường châu âu


 Image © glamismac


Ở nhiều nước , nồng độ chất gây môi trường ô nhiễm không khí còn trên mức giới hạn pháp lý và đề nghị được thiết lập để trông coi sức khỏe của người dân châu Âu. Thực hành   cam kết trông coi môi trường   trong thực tiễn , môi trường ô nhiễm không khí làm giảm tuổi thọ của con người bằng khoảng hai năm tại các thành phố môi trường ô nhiễm nhất và khu vực.


Jacqueline McGlade , EEA giám đốc điều hành Ủy môi trường Janez Potočnik cho biết:. "Báo cáo này là một lời nhắc nhỏm kịp thời như thế nào quan yếu là chất lượng không khí đối với sức khỏe của người dân của chúng ta Đây là lý do tại sao tôi muốn 2013 là năm của Air và lý do tại sao tôi sẽ tập trung vào việc tăng cường luật pháp chất lượng không khí của chúng ta để giải quyết các vấn đề chính xác ngày bữa nay. "


Giáo sư Jacqueline McGlade , EEA giám đốc điều hành , cho biết: "Chính sách Liên viên ngọc sáng Âu đã giảm phát thải nhiều chất môi trường ô nhiễm trong thập kỷ qua , nhưng chúng ta có khả năng đi xa hơn Ở nhiều nước , nồng độ chất gây môi trường ô nhiễm không khí vẫn còn trên mức giới hạn pháp lý và request được thiết lập để. Bảo vệ sức khỏe của người dân châu Âu. Trong thực tiễn , môi trường ô nhiễm không khí làm giảm tuổi thọ của con người bằng khoảng hai năm tại các thành thị môi trường ô nhiễm nhất và chuye. "


'Theo EEA Chất lượng không khí ở châu Âu - 2012 báo cáo "kiểm tra gặp mặt với công dân các chất môi trường ô nhiễm không khí và cung cấp một bản chụp của chất lượng không khí ở châu Âu.  báo cáo đánh giá tác động môi trường   được thiết kế để trợ giúp sự phát triển của chính sách không khí sạch hiệu quả hơn.



Phát hiện chính


•   vấn đề hạt ( PM )  là nguy cơ sức khỏe môi trường ô nhiễm không khí tai hại nhất trong Liên viên ngọc sáng Âu , dẫn đến tử vong sớm. Báo cáo ước lượng rằng trong năm 2010 , 21% dân số thành thị trong năm 2010 đã được gặp mặt với PM  10  nồng độ cao hơn so với nghiêm ngặt nhất , hàng ngày , giá trị giới hạn của EU được thiết kế để bảo vệ sức khỏe. Lên đến 30% dân số thành thị được gặp mặt với đẹp hơn PM  2 , 5  nồng độ cao hơn ( ít nghiêm ngặt ) giá trị giới hạn hàng năm của EU. Theo mức tham chiếu WHO , mà thậm chí còn chặt hơn những áp đặt của luật pháp EU , ứng với tăng 81% và 95% cư dân thành thị được gặp mặt với nồng độ PM vượt quá các giá trị biên soạn thiết lập để bảo vệ sức khỏe con người - nhấn mạnh sự giục giã của việc coi xét đến luật pháp không khí. 


•   Ozone ( O  3   )  có thể gây ra vấn đề sức khỏe đường hô hấp và dẫn đến tử vong sớm. Tiếp xúc ở các thành thị là rất cao - 97% dân số thành thị của EU đã được gặp mặt với O  3  nồng độ cao hơn mức tham chiếu WHO trong năm 2010 17% được gặp mặt với nồng độ cao hơn giá trị mục đích của EU cho O.  3  . Trong năm 2009 , 22% diện tích đất làm ruộng ở châu Âu đã được gặp mặt với nồng độ gây hại của O  3   , dẫn đến thiệt hại nông nghiệp.


•   nitơ dioxide ( NO  2   )  là nguyên do chính của hiện tượng phú dưỡng ( cây cỏ quá mức và tăng trưởng của tảo trong nước ) và quá trình axit hóa , và cũng góp phần vào sự hình thành của PM và O  3  . Trong năm 2010 , 7% người châu Âu sống ở các thành thị được gặp mặt với NO  2  mức độ trên các giá trị giới hạn của EU. Khí thải quốc gia của các oxit nitơ ở nhiều nước châu Âu vẫn vượt quá trần khí thải do luật EU và theo các thỏa thuận của liên hợp Quốc.


•   Benzo ( a ) pyrene ( BaP )  là một chất gây ung thư. Một tỷ lệ đáng kể dân số thành thị ở EU ( 20-29% giữa năm 2008 và 2010 ) được gặp mặt với nồng độ vượt quá giá trị mục đích của EU , phải được đáp ứng vào năm 2013. "một năm do đó nó sẽ bị lãng quên" , tăng phát thải BaP ở châu Âu trong những năm gần đây là một vấn đề quan tâm.


•     sulfur dioxit ( SO  2   )  là một câu chuyện thành công lớn: khí thải đã được giảm đáng kể trong những năm gần đây nhờ vào luật của EU request sử dụng khí thải chà công nghệ và hàm lượng sulfur trong nhiên liệu thấp hơn. Năm 2010 là năm đầu tiên mà dân số thành thị của EU đã không được gặp mặt với SO  2 nồng độ cao hơn giá trị giới hạn của EU.


•   Carbon monoxide  nồng độ , benzen và các kim khí nặng ( arsenic , cadmium , nickel , chì ) trong không khí ngoài trời nhìn chung là thấp , xứ sở và lời văn rời rạc trong EU , với vài exceedances giới hạn và mục đích các giá trị thiết lập bởi luật EU.



Các bước tiếp theo


Trong những năm gần đây , EEA đã công bố  báo cáo hàng năm về lượng khí thải gây môi trường ô nhiễm không khí và exceedances trần khí thải  dưới  trần khí thải quốc gia ( NEC ) Chỉ thị  . Cuối năm nay , EEA sẽ xuất bản một phân tích hồi cứu xem các mục đích sức khỏe và môi trường của NEC Chỉ trong năm 2010 đã được đáp ứng.


Ủy ban châu Âu đang để sẵn coi xét lại các luật không khí EU tham vấn với các bên liên tưởng và sẽ đặt một nhấn mạnh đặc biệt về chính sách môi trường ô nhiễm không khí vào năm 2013.



Nền


Chất lượng không khí kém có xác xuất gây ra bệnh tim , các vấn đề về đường hô hấp , ung thư phổi , khó thở và các bệnh khác. Một số chất gây môi trường ô nhiễm có xác xuất dẫn đến hiện tượng phú dưỡng , giảm năng suất cây trồng nông nghiệp , giảm sự phát triển rừng và có tác động đến khí hậu.  Phát thải các chất môi trường ô nhiễm đã giảm nhiều trong những năm gần đây , kết quả là cải thiện chất lượng không khí ở một số vùng.  Tuy nhiên , họ đã không xoành xoạch dẫn đến giảm nồng độ ứng với của chất gây môi trường ô nhiễm không khí. Các vấn đề chất lượng không khí liên tiếp đòi hỏi cố gắng hơn nữa trong việc giảm thiểu lượng khí thải của một số chất gây ô nhiễm.


Thành phố Cần Thơ 10 năm loay hoay tìm chỗ đổ rác

0 nhận xét

Báo cáo giám sát đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Đầu năm nay, người dân Ô Môn kiên quyết không cho đổ rác ở địa bàn quận. Cần Thơ đưa rác qua Vĩnh Long được một thời gian ngắn thì cũng bị tỉnh này "cấm cửa". 2 tháng nay rác lại được đưa qua quận Cái Răng đổ khiến người dân ở đây than trời...

Bà Nguyễn Thị Chuỗi Thạnh Thắng, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, TP Cần Thơ cho biết: “Mỗi ngày có hàng trăm xe vào đây đổ rác gây ô nhiễm môi trường. Xe chạy 4h sáng đến 22h đêm giống như công trường đang hoạt động. Rác của cả thành phố đổ dồn về đây gây hôi thối. Dân chúng tôi phản ứng rất quyết liệt nhưng họ vẫn đổ, tới nước này có lẽ chỉ còn cách chặn đầu không cho xe rác vào chứ chịu hết nổi rồi”.

Gia đình bà đã ở đây mấy chục năm trên đất ông cha để lại. Cách đây mấy năm, Cần Thơ công bố quy hoạch vùng đất này thành Khu công nghiệp Hưng Phú 2 nhưng không có tiền đền bù giải tỏa cho dân khiến mọi sinh hoạt của dân luôn bị “treo”. 2 tháng nay, khu công nghiệp “treo” này trở thành bãi rác bất đắc dĩ.

Bãi rác đổ ngay khu dân cư, ruồi bay vào nhà dân dày đặc
Bà Chuỗi cho biết bà đặt 6 miếng keo diệt ruồi như thế này trong căn nhà khoảng 100m2 của mình, sau 1 tiếng đồng hồ 6 miếng keo đều dày đặc ruồi
Báo cáo giám sát đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Ông Phan Văn Sáng, nhà ở cách bãi rác hơn 100m cho biết: "Từ khi ở đây trở thành bãi tập kết rác của Cần Thơ, mỗi lúc soạn bàn ăn ruồi nhiều hơn thức ăn, người dân không thể nào chịu nổi nên  phản ứng quyết liệt, chính quyền địa phương cho xịt thuốc giảm được một vài bữa ruồi lại xuất hiện. Nước thì đen thui. Nhiều người đã phát bệnh vì chịu không nổi mùi hôi thối từ bãi rác mới hình thành này".

Sau khi nhận được phản ánh của người dân, PV có mặt để tìm hiểu vụ việc, ở đầu cửa ra vào bãi rác có 2 bảo vệ đứng canh sẵn ra ngăn phóng viên vào tác nghiệp : “Sếp đã quy định dân được vào bãi rác, còn nhà báo thì không được vào”.
 Hai người mặc đồng phục bảo vệ đứng canh từ ngoài cổng bãi rác, không cho phóng viên vào tác nghiệp

Hình ảnh đầu tiên đập vào mắt là bãi rác lộ thiên nằm trong Khu công nghiệp Hưng Phú 2 với hàng chục xe lớn, nhỏ đang tập kết rác, cứ khoảng 5 phút là có một xe vào bãi rác.
Báo cáo giám sát de an bao ve moi truong don gian

Phía trong bãi rác có 3 lò đốt rác nhỏ đốt khói bay mịt mù, toàn bộ số rác gần như được đổ trong bãi rồi dùng tấm bạt nhựa đậy lại nhìn từ xa như dãy núi.
Ông Nguyễn Hữu Xuân, Trưởng phòng Quản lý đô thị quận Cái Răng cho biết: “Bãi rác tạm trong Khu công nghiệp Hưng Phú 2 được UBND TP Cần Thơ giao cho phòng quản lý đô thị quận tiếp nhận san ủi, xử lý. Ban đầu dự kiến sẽ đổ rác tạm trong 2 tháng để chờ bãi rác ở quận Ô Môn hoàn thành, nhưng do trục trặc trong khâu giải phóng mặt bằng nên có thể kéo dài hơn 2 tháng”.

Năm 2004, toàn bộ rác nội ô TP Cần Thơ đều được đổ tại bãi rác Tân Long (huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang) bởi nơi đây được quy hoạch bãi rác chung cho cả tỉnh Cần Thơ cũ. Người dân tỉnh Hậu Giang rất nhiều lần phản ứng vì không chịu nổi mùi hôi thối, ô nhiễm môi trường.
Cần Thơ sau 10 năm trực thuộc Trung ương vẫn "bí" chỗ đỗ rác nên đưa vào khu công nghiệp đổ ké!
Báo cáo giám sát đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Đến năm 2014, bãi rác Tân Long đầy, buộc phải đóng cửa, hàng trăm tấn rác mỗi ngày của TP Cần Thơ bị dồn ứ chỉ tìm cách đi đổ “ké” hết nơi nay đến nơi khác. Đầu năm 2014, người dân quận Ô Môn (TP Cần Thơ) phản ứng quyết liệt, chặn đầu xe không cho xe rác vào đổ. TP Cần Thơ lại tìm cách đổ rác “ké” ở nơi khác. Ban đầu hợp đồng với một công ty chở qua bãi rác Hòa Phú (huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long) đổ tạm, được vài bữa lại bị người dân chặn lại. Như vậy, trong thời gian chờ bãi rác ở Cờ Đỏ và quận Ô Môn xây dựng xong thì Công ty công trình đô thị TP Cần Thơ phải chạy khắp nơi để tìm chỗ đổ rác mỗi ngày
Mỗi ngày có khoảng 200 tấn rác chuyển vào bãi rác tạm tại Khu công nghiệp Hưng Phú 2 nhưng chỉ có khoảng 30 tấn được đốt, còn lại đều được đổ lộ thiên gây ô nhiễm mỗi trường. “Đây là khó khăn chung của TP Cần Thơ nên bây giờ chỉ còn cách tổ chức đoàn vận động, năn nỉ dân sẽ đổ rác tạm ở nơi đây thêm 1 thời gian nữa chờ bãi rác ở quận Ô Môn đưa vào hoạt động. Khi đó sẽ chuyển toàn bộ số rác về trên đó”

Vấn đề rác thải đã được lãnh đạo UBND TP Cần Thơ nhiều lần họp bàn nhưng hiện tại Cần Thơ vẫn loay hoay tìm chỗ đổ rác, xây dựng nhà máy xử lý rác xứng tầm với đô thị trực thuộc trung ương.
Báo cáo giám sát đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Công nghệ xử lý nước thải chế biến thủy hải sản

0 nhận xét

Công trình xử lý nước thải sản xuất - chế biến thủy sản

1. Tổng quan về nước thải chế biến thủy sản

Cùng với sự phát triển theo từng năm thì ngành chế biến thủy hải sản cũng đưa vào môi trường một lượng nước thải khá lớn, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
Nước thải ngành chế biến thủy sản chứa phần lớn các chất thải hữu cơ (dễ bị phân hủy) có nguồn gốc từ động vật và thành phần chủ yếu là protein và các chất béo ( khó bị phân hủy bởi vi sinh vật)… khi xả vào nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá, gây suy thoái tài nguyên thủy sản, làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.

Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu,… là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh, gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nước) và gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự lưu thông nước và tàu bè,…
Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0 gây ra hiện tượng thủy vực chết ảnh hưởng tới chất lượng nước của thủy vực. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho bên dưới không có ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ, gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thủy sinh, nghề nuôi trồng thủy sản, du lịch và cấp nước.

Các vi sinh vật, đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn hay qua các nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho người như bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiêu chảy cấp tính,…

http://ctymoitruongxanh.blogspot.com/2014/07/cong-trinh-xu-ly-nuoc-thai-san-xuat-che.html
Công trình xử lý nước thải sản xuất - chế biến thủy sản
2. Đặc trưng của nước thải chế biến thủy sản

Ô nhiễm do nước thải tại các cơ sở chế biến thuỷ sản gồm nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt:
Nước thải sản xuất: sinh ra trong quá trình chế biến và nước vệ sinh nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… Thành phần nước thải có chứa các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng, các chất cặn bã, vi sinh vật và dầu mỡ.

Nước thải sinh hoạt: sinh ra tại các khu vực vệ sinh và nhà ăn. Thành phần nước thải có chứa các cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh.
(Công trình xử lý nước thải sản xuất - chế biến thủy sản)

3. Quy trình công nghệ xử lý nước thải chế biến thủy hải sản

http://xuatkhaulaodonghq.blogspot.com/2014/07/quy-trinh-cong-nghe-xu-ly-nuoc-thai-che.html
Công trình xử lý nước thải sản xuất - chế biến thủy sản 

Công nghệ xử lý nước thải xi mạ

0 nhận xét

Xử lý nước thải sản xuất ngành xi mạ

Kỹ thuật mạ kim loại đã trở thành một ngành kỹ thuật phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nước trên thế giới. Nước ta cũng đang tập trung phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, đặc biệt là ngành gia công kim loại. Nước thải của ngành xi mạ phát sinh không nhiều, nồng độ các chất hữu cơ thấp nhưng hàm lượng các kim loại nặng lại rất cao. Do vậy, xử lý chất thải trong gia công mạ – một yếu tố có nhiều khả năng phá hủy môi trường – là hết sức cần thiết và cần được giải quyết triệt để.
 1.Công nghệ xử lý bề mặt (xi mạ)
bao gồm các công đoạn sau:
  • Bề mặt của vật liệu phải được làm sạch để lớp mạ có độ bám dính cao và không có khuyết tật. Trước hết phải tẩy rửa lớp mỡ bảo quản trên bề mặt bằng cách tẩy rửa với dung môi hữu cơ (hydrocacbon đã được clo hóa như tricloetylen, percloetylen) hoặc với dung dịch kiềm nóng (hỗn hợp của xút, soda, trinatri photphat, popyphotphat, natri silicat và chất hoạt động bề mặt).
  • Hoạt hóa bề mặt của vật liệu mạ bằng cách nhúng chúng vào dung dịch axit loãng, nếu mạ với dung dịch CN thì chúng được nhúng vào dung dịch natri xianua.
  • Tiến hành giai đoạn mạ.
  • Sau từng bước, vật liệu mạ đều được tráng rửa với nước.
Quy trình công nghệ chung ngành xi mạ 

http://ctymoitruongxanh.blogspot.com/2014/07/cong-nghe-xu-ly-nuoc-thai-xi-ma.html

xử lý nước thải sản xuất
2.Ảnh hưởng của nước thải ngành xi mạ tới môi trường và con người
a) Ảnh hưởng tới môi trường
  • Là độc chất đối với cá và thưc vật nước
  • Tiêu diệt các sinh vật phù du, gây bệnh cho cá và biến đổi các tính chất lý hóa của nước, tạo ra sự tích tụ sinh học đáng lo ngại theo chiều dài chuỗi thức ăn. Với nồng độ đủ lớn, sinh vật có thể bị chết hoặc thoái hóa, với nồng độ nhỏ có thể gây ngộ độc mãn tính hoặc tích tụ sinh học, ảnh hưởng đến sự sống của sinh vật về lâu dài.
  • Ảnh hưởng đến đường ống dẫn nước, gây ăn mòn, xâm thực hệ thống cống rãnh.
  • Ảnh hưởng đến chất lượng cây trồng, vật nuôi canh tác nông nghiệp, làm thoái hóa đất do sự chảy tràn và thấm của nước thải.
b) Ảnh hưởng tới con người
Xi mạ là ngành có mật độ gây ô nhiễm môi trường cao bởi hơi hóa chất, nước thải có chứa các ion kim loại nặng, kim loại độc ảnh hưởng tới sức khỏe con người gây nhiều căn bệnh khó chữa, nguy hiểm tới tính mạng như viêm loét da, viêm đường hô hấp, eczima, ung thư,…
Hiện tại, hết các nhà máy, cơ sở xi mạ kim loại có quy mô vừa và nhỏ, áp dụng công nghệ cũ và lạc hậu, vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường còn chưa được xem xét đầy đủ hoặc việc xử lý còn mang tính hình thức, chiếu lệ bởi việc đầu tư cho xử lý nước thải khá tốn kém và việc thực thi Luật bảo vệ môi trường chưa được nghiêm minh. Phần lớn nước thải từ các nhà máy, các cơ sở xi mạ được đổ trực tiếp vào cống thoát nước chung của thành phố mà không qua xử lý triệt để, đã gây ô nhiễm cục bộ trầm trọng nguồn nước.
3. Phương pháp và công nghệ xử lý nước thải xi mạ
a. Phương pháp xử lý nước thải xi mạ
Các phương pháp phổ biến gồm : dùng phương pháp hóa học, trao đổi ion, phương pháp chưng cất, phương pháp điện thẩm tích
  • Phương pháp kết tủa
Quá trình kết tủa thường ứng dụng cho xử lý nước thải chứa kim loại nặng. Khi xử lý kim loại, cần thiết xử lý sơ bộ để khử đi các chất cản trở quá trình kết tủa. Trong xử lý nước thải sản xuất, kim loại nặng có thể loại bỏ bằng quá trình kết tủa hydroxit với chất kiềm hóa, hoặc dạng sulfide hay carbonat. Một số kim loại như arsenic hoặc cadmium ở nồng độ thấp có thể xử lý hiệu quả khi cùng kết tủa với phèn nhôm hoặc sắt. Khi chất lượng đầu ra đòi hỏi cao, có thể áp dụng quá trình lọc để loại bỏ các cặn lơ lửng khó lắng trong quá trình kết tủa. Hoá chất khử thông thường cho xử lý nước thải sản xuất chứa Crôm là FeSO4,ta-bisulfit, hoặc sulfur dioxit. Sử dụng FeSO4 là tác nhân khử có điểm bất lợi, khối lượng bùn sinh ra khá lớn do cặn Fe(OH)3 tạo thành khi cho chất kiềm hoá vào.
  • Phương pháp trao đổi ion
 Được ứng dụng cho xử lý nước thải xi mạ để thu hồi Crôm. Để thu hồi axit crômic trong các bể xi mạ, cho dung dịch thải axit crômic qua cột trao đổi ion resin cation (RH mạnh) để khử các ion kim loại (Fe, Cr 3+,Al,…). Dung dịch sau khi qua cột resin cation có thể quay trở lại bể xi mạ hoặc bể dự trữ.
Đối với nước thải rửa, đầu tiên cho qua cột resin cation axit mạnh để khử các kimloại. Dòng ra tiếp tục qua cột resin anion kiềm mạnh để thu hồi crômat và thu nước khử khoáng.
  • Phương pháp điện hóa
Dựa trên cơ sở của quá trình oxy hoá khử để tách kim loại trên các điện cực nhúng trong nước thải chứa kim loại nặng khi cho dòng điện một chiều chạy qua. Phương pháp này cho phép tách các ion kim loại ra khỏi nước mà không cần cho thêm hoá chất, tuy nhiên thích hợp cho nước thải có nồng độ kim loại cao (> 1g/l).
  • Phương pháp sinh học
Dựa trên nguyên tắc một số loài thực vật, vi sinh vật trong nước sử dụng kim loại như chất vi lượng trong quá trình phát triển khối như bèo tây, bèo tổ ong, tảo,… Nước thải phải có nồng độ kim loại nặng nhỏ hơn 60 mg/l và phải có đủ chất dinh dưỡng (nitơ, phốtpho,…) và các nguyên tố vi lượng cần thiết khác cho sự phát triển của các loài thực vật nước như rong tảo.
b.Công nghệ xử lý nước thải xi mạ
http://xuatkhaulaodonghq.blogspot.com/2014/07/xu-ly-nuoc-thai-san-xuat-bang-phuong.html

4. Ưu nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải xi mạ
a. Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải sản xuất ngành xi mạ
  • Đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đạt quy chuẩn theo quy định hiện hành của pháp luật;
  • Diện tích đất sử dụng tối thiểu
  • Hệ thống cơ đông được thiết kế dạng modul, dễ dàng cải tạo nâng công suất xử lý
  • Quy trình được kiểm soát chặt chẽ bằng các thiết bị môi trường ngoại vi
  • Quá trình bảo trì bảo dưỡng dễ dàng
  • Hòa hợp với các công trình hiện hữu.
b. Nhược điểm của Công nghệ xử lý nước thải xi mạ
  • Nhân viên vận hành cần được đào tạo về vận hành trạm xử lý nước thải sản xuất ứng dụng công nghệ xử lý hóa lý và công nghệ nano
  • Chất lượng nước thải sau xử lý có thể bị ảnh hưởng nếu một trong những công trình đơn vị trong trạm không được vận hành đúng các yêu cầu kỹ thuật
  • Bùn sau quá trình xử lý cần được thu gom và xử lý định kỳ.

Công trình xử lý nước thải hiện đại và hiệu quả

0 nhận xét

Công trình xử lý nước thải hiện đại và hiệu quả

Một công trình xử lý nước thải bao gồm một chuỗi các quá trình lý học, hóa học và sinh học. Các quá trình này nhằm thúc đẩy việc xử lý, cải thiện chất lượng nước thải sau xử lý để có thể sử dụng lại chúng hoặc thải ra môi trường với tỷ lệ ảnh hưởng ít nhất. Quá trình xử lý nước thải sản xuất phải bao gồm các bước căn bản sau: Điều lưu và trung hòa, keo tụ, tạo bông cặn và kết tủa, tuyển nổi, xử lý sinh học hiếu khí, lắng, xử lý cấp 3 

 
 Hiện nay, công trình xử lý nước thải của công ty nào hiện đại và hiệu quả nhất ? Cao Nguyên Xanh tự hào là công ty chuyên gia hàng đầu trong việc lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sản xuất tại khu vực TPHCM và các tỉnh lân cận. Trong năm 2014 công ty đã và đang là đối tác của hàng trăm công ty, xí nghiệp lớn. Hàng loạt các công trình xử lý nước thải sản xuất hiện đại, quy mô lớn đặc biệt hiệu quả trong việc xử lý nước thải sản xuất được thiết kế, lắp đặt thi công và bảo hành chu đáo

Nếu bạn đang đau đầu chưa biết lựa chọn công ty nào để xây dựng công trình xử lý nước thải tốt nhất, hay công ty bạn đang gặp vấn đề về xử lý nước thải, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi, để được tư vấn miễn phí và hợp tác lâu dài nhé.

CÔNG TY CỔ PHẦN – TƯ VẤN – ĐẦU TƯ CAO NGUYÊN XANH
Đ/C: 14/88 Đường 19, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM
Điện thoại : 08 3559 1848 (6 line) – 091 994 0018
Website: http://lapduan.vn

Quy trình cấp giấy xác nhận hoàn thành Đề án bảo vệ môi trường chi tiết

0 nhận xét

Quy trình cấp giấy xác nhận hoàn thành các nội dung của đề án bảo vệ môi trường chi tiết
(Tổng thời gian thực hiện: 20 ngày làm việc)

Bước 1 :
-   Tiếp nhận yêu cầu
-   Hướng dẫn thủ tục
-   Kiểm tra hồ sơ

Bước 2 : Chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo Chi cục

Bước 3 : Chuyển hồ sơ cho Trưởng nhóm địa bàn

Bước 4 :
- Phân công chuyên viên thực hiện
- Dự thảo quyết định thành lâp đoàn kiểm tra.
- Trình lãnh đạo phòng KSON xem xét

Bước 5 : Trình lãnh đạo Chi Cục

Bước 6 : Chuyển hồ sơ + Dự thảo Quyết định thành lập đoàn kiểm tra qua Sở

Bước 7 : Trình lãnh đạo sở

Bước 8 :
- Dự thảo công văn thông báo cho các thành viên trong đoàn kiểm tra.
- Trình lãnh đạo phòng KSON xem xét

Bước 9 : Trình lãnh đạo Chi Cục

Bước 10 :
- Gửi thông báo cho các thành viên trong đoàn kiểm tra;
- Thực hiện công tác kiểm tra địa điểm và đo đạc, lấy mẫu tại hiện trường (nếu cần);
- Lập biên bản kiểm tra công tác bảo vệ môi trường và đo đạc (nếu cần);

Bước 11 :
- Dự thảo công văn bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ;
- Trình lãnh đạo phòng KSON xem xét

Bước 12: Trình lãnh đạo Chi Cục

Bước 13 : Giao công văn bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ cho cá nhân / tổ chức

Bước 14 :
- Nhận công văn + hồ sơ đã bổ sung hoặc chỉnh sửa;
- Dự thảo Tờ trình nội dung hồ sơ;
- Dự thảo Giấy xác nhận hoàn thành Đề án bảo vệ môi trường chi tiết
- Trình lãnh đạo PKSON

Bước 15 : Trình lãnh đạo Chi Cục xem xét

Bước 16 : Chuyển hồ sơ + dự thảo Giấy xác nhận hoàn thành Đề án bảo vệ môi trường chi tiết qua Sở

Bước 17 : Trình lãnh đạo Sở phê duyệt

Bước 18 :

- Nhận công văn + hồ sơ từ VP Sở
- Lưu hồ sơ, chuyển công văn + hồ sơ cho văn thư Chi Cục

Bước 19 : Giao công văn cho cá nhân / tổ chức

Biểu mẫu áp dụng:

1.      Biên nhận hồ sơ Đề án bảo vệ môi trường;
2.      Phiếu luân chuyển hồ sơ;
3.      Danh sách tham gia công tác kiểm tra;
4.      Công văn thông báo cho các thành viên trong đoàn kiểm tra;
5.      Công văn bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ;
6.      Biên bản kiểm tra công tác bảo vệ môi trường.






Đề án bảo vệ môi trường về ô nhiễm không khí

0 nhận xét

Đề án bảo vệ môi trường - Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm không khí là gì? Vì sao không khí bị ô nhiễm?

"Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)".

http://tintucmoitruong.com/tin-tuc-moi-truong/354-tra-vinh-nhan-rong-mo-hinh-thu-gom-rac-thai-thuoc-bao-ve-thuc-vat.html

1. Nguồn ô nhiễm không khí
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo.
a. Nguồn tự nhiên:
  •     Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì nó được phun lên rất cao.
  •     Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
  •     Bão bụi do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
  •     Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí.
--> Tổng hợp các yếu tố gây ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới, không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người đã thích nghi với các nguồn này
http://ctymoitruongxanh.blogspot.com/2014/07/e-bao-ve-moi-truong-ve-o-nhiem-khong-khi.html

b. Nguồn nhân tạo:
  • Công nghiệp
- Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người.
- Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
 Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra:
         +  Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy vào không khí.
          + Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.
- Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực phẩm; Các xí nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ;
Bởi vậy, các công ty xử lý khí thải ra đời, để đáp ứng như cầu xử lý nguồn khí thải độc hại này
  • Giao thông vận tải
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,CH4. Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường.
  • Sinh hoạt
Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi, khí thải từ các nhà máy, xe cộ,..

Công ty xử lý khí thải - Xử lý ô nhiễm không khí

2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến con người và hệ sinh thái 


Chính quyền cần có những đề án bảo vệ môi trường thích hợp để bảo vệ môi trường không khí của chúng ta. Các công ty xử lý khí thải cũng cần đổi mới công nghệ để xử lý triệt để nguồn khí thải công nghiệp, trả lại môi trường trong sạch vốn có của nó



Vì sao xử lý ô nhiễm làng nghề vẫn bế tắc?

0 nhận xét

Đề án bảo vệ môi trường chi tiết - Xử lý ô nhiễm làng nghề
Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự định hướng của nhà nước thì các làng nghề thủ công truyền thống ở nhiều địa phương cũng được phục hồi và phát triển sản nhanh chóng. Sản phẩm của các làng nghề không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài thu được nguồn ngoại tệ lớn và cải thiện đời sống nhân dân. Phát triển các làng nghề là một hướng đi rất đúng vì tạo thêm việc làm cho người dân tại các làng nghề lại giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Bên cạnh những dấu hiệu đáng mừng ấy, một nỗi lo lắng và day dứt là nguy cơ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề truyền thống. Nguy cơ này phát sinh chính từ hoạt động đặc thù của các làng nghề như: quy mô nhỏ, manh mún, công nghệ thủ công lạc hậu, không đồng bộ phát triển tự phát chủ yếu chịu sự chi phối của thị trường. Và một thực tế nữa là do sự thiếu hiểu biết của chính những người dân ở các làng nghề về sự tác động của hoạt động sản xuất đến sức khoẻ của bản thân và những người xung quanh.
Mặc dù các cơ quan quản lý đã rất tích cực vào cuộc, rất nhiều các biện pháp đã được áp dụng, song ô nhiễm môi trường tại các làng nghề Hà Nội trong những năm qua vẫn chưa có sự cải thiện đáng kể. Các nhà chức trách thì cho rằng, ý thức của người dân còn quá kém, trong khi những người dân lại khẳng định rằng, các biện pháp xử lý của chính quyền sở tại còn bất cập.

de-an-bao-ve-moi-truong-chi-tiet-bao-cao-giam-sat-moi-truong-dinh-ky
Anh Vinh một hộ dân làm bún tại làng bún truyền thống Phú Đô, xã Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm luôn miệng khẳng định rằng “Chúng tôi toàn dùng nước sạch với nước vo gạo thì có gì mà ô với nhiễm!”. Nhưng anh Vinh cũng như nhiều người dân làm bún khác không biết rằng, chính những chất hữu cơ dễ phân hủy trong quá trình sản xuất bún của những người dân làng nghề đã giết chết các ao, hồ thậm chí cả những con sông chảy qua làng mình

Vợ chồng ông Khánh, chủ cơ sở tái chế nhựa phế liệu tại thôn Triều Khúc, xã Tân Triều, Thanh Trì cũng biết là trong khi sơ chế, xay xát nhựa sẽ tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại, rồi việc xả thẳng nước thải trong quá trình sản xuất vào cống nước thải chung sẽ gây ô nhiễm nhưng ông bà “cũng không biết làm gì khác để mưu sinh ngoài nghề ‘truyền thống’ này . Họ bất chấp những nguy cơ độc hại đối với sức khỏe và khả năng gây ô nhiễm môi trường dù rằng mỗi kg nhựa xay thành phẩm, ông bà chỉ lãi được vài nghìn đồng
Sự vô cảm bắt nguồn từ ý thức còn rất kém của người dân làng nghề là một trong những nguyên nhân khiến việc khắc phục ô nhiễm môi trường làng nghề gặp rất nhiều khó khăn.

de-an-bao-ve-moi-truong-chi-tiet-bao-cao-giam-sat-moi-truong-dinh-ky

GS Đặng Kim Chi, thuộc Viện Khoa học và Công nghệ môi trường cho biết, trong những năm qua, mặc dù rất nhiều mô hình xử lý nước thải đã được áp dụng với quy mô hộ sản xuất hay cụm hộ sản xuất gần nhau với mục đích nhân rộng, song tính bền vững của các mô hình này không cao. Người dân làng nghề rất ít hưởng ứng và tiếp nhận các mô hình mẫu nếu không được hỗ trợ kinh phí đầu tư và kinh phí vận hành. Tại nhiều cơ sở sản xuất, sau khi bà và các đồng nghiệp về làm mẫu xong thì chủ cơ sở nhất định không chạy vì sợ tốn thêm vài trăm ngàn tiền điện mỗi tháng trong khi các nhà khác vẫn xả nước thải bình thường mà “chẳng ai phạt”.

Trong khi sự thờ ơ của người dân khiến việc áp dụng các biện pháp xử lý nước thải tại làng nghề gặp khó khăn thì chủ trương xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề (CCN) nhằm di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư cũng đang xuất hiện nhiều bất cập.

Năm 2010, huyện Thanh Trì đã thành lập cụm công nghiệp làng nghề xã Tân Triều nhằm chuyển các hộ làm nghề tại Triều Khúc và Yên Xá ra khỏi khu dân cư. Tuy nhiên, sau 4 năm triển khai, tới nay số lượng hộ dân làm nghề tại Tân Triều ra CCN rất ít, phần lớn vẫn tiếp tục sản xuất trong khu dân cư.

Trong khi đó, hầu hết các công ty, xưởng sản xuất đang hoạt động tại CCN đều từ địa phương khác chuyển đến. Điều này dẫn đến thực trạng oái oăm là trong khi các hộ dân không thể chuyển ra CCN làng nghề tiếp tục gây ô nhiễm tại khu vực dân cư thì bản thân CCN cũng gây ra những bức xúc cho người dân về ô nhiễm.

Vài năm trở lại đây, nhiều tỉnh, thành phố đã tiến hành xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề với mục đích đưa các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư, “tập trung lại một chỗ để dễ xử lý”. Tuy nhiên, trên thực tế, các CCN làng nghề lại đang biến thành khu vực giãn dân và mở rộng vùng ô nhiễm.đề án bảo vệ môi trường chi tiết

Ông Trần Thế Loãn, Phó Cục trưởng Cục Kiểm soát Ô nhiễm, Tổng Cục môi trường thừa nhận, tại hầu hết CCN làng nghề, UBND cấp huyện hoặc cấp xã được giao làm chủ đầu tư, nhưng cơ sở hạ tầng mới chỉ dừng lại ở việc cấp điện, hệ thống đường giao thông nội bộ đơn giản... mà không có các hạng mục, công trình về bảo vệ môi trường. "Mô hình CCN thành lập mà không xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường, không quy định quản lý chặt chẽ ngay từ đầu đang và sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hàng đầu trong vài năm tới”
Tìm kiếm một giải pháp tổng thể để giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm nguồn nước nói riêng và ô nhiễm môi trường nói chung tại các làng nghề trên địa bàn Hà Nội đang là vấn đề khiến các nhà khoa học cũng như các cơ quan quản lý trăn trở.

GS Đặng Kim Chi cho rằng, các giải pháp xử lý cần phải căn cứ vào đặc thù công nghệ, đặc điểm sản phẩm của làng nghề. “Làng nghề bún, bánh thì nước thải khác làng nghề tái chế nhựa, tái chế kim loại, hay tái chế giấy đồng thời cũng khác làng nghề dệt nhuộm. Do vậy, việc áp dụng công nghệ chung để xử lý môi trường làng nghề là không khả thi mà phải phụ thuộc vào đặc thù riêng của chất thải sinh ra do hoạt động sản xuất của làng nghề ấy”,

Một trong những vấn đề quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp xử lý nguồn nước thải của các làng nghề chính là phải tìm được những công nghệ thật đơn giản, tốn ít đầu tư, chi phí vận hành thấp và việc vận hành phải hết sức đơn giản. Những người dân làng nghề chủ yếu tận dụng thời gian và nhân lực nông nhàn, do vậy, để họ đầu tư vài tỉ đồng cho công nghệ xử lý nước thải chắc chắn là họ không chịu. Còn đối với những người công nhân có nguồn gốc nông dân mà bắt họ phải tìm hiểu những công nghệ phức tạp là rất khó khăn.

Ông Trần Thế Loãn lại cho rằng “Nhiều cơ sở thực chất là hoạt động sản xuất công nghiệp nhỏ trên địa bàn dân cư nông thôn, lợi dụng danh nghĩa làng nghề để trốn tránh các trách nhiệm về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, sử dụng công nghệ và thiết bị lạc hậu tiêu tốn nhiều điện, nước...”. Do vậy, cần xem xét lại khái niệm “làng nghề” cũng như quy hoạch làng nghề, phân biệt rõ các loại hình cũng như quy mô làng nghề cần được bảo tồn và những loại hình cần phải loại bỏ khỏi khu dân cư để có biện pháp xử lý phù hợp
báo cáo giám sát môi trường định kỳ

Pin sạc hữu cơ gốc nước mới, rẻ tiền mà thân thiện với môi trường

0 nhận xét

Đề án bảo vệ môi trường đơn giản  - Pin sạc hữu cơ thân thiện môi trường

Nhóm các nhà khoa học ở trường đại học Southern California (USC) đang phát triển một loại pin hữu cơ gốc nước mới có tuổi thọ dài, làm từ các thành phần rẻ tiền mà thân thiện với môi trường
Loại pin này rẻ hơn, có thể mở rộng về kích thước để có thể sử dụng trong các nhà máy điện gió và mặt trời thay thế cho pin sạc lithium-ion được làm từ những chất hiếm và độc, và có kích thước giới hạn khó ứng dụng trong những lĩnh vực khác.

http://ctymoitruongxanh.blogspot.com/2014/07/pin-sac-huu-co-goc-nuoc-moi-re-tien-ma.html

Công nghệ này là pin điện phân lỏng. Cách hoạt động khá giống với pin nhiên liệu đã được NASA ứng dụng trên chiếc máy bay không người lái của mình. Trái tim của nó là 2 dung dịch điện phân (một dương và một âm) chứa trong hai khoang riêng biệt. Khi các dung dịch này được bơm qua một tế bào năng lượng có chứa một màng lọc (membrane), một phản ứng hóa học xảy ra tạo thành điện.đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Giáo sư hóa học Sri Narayan cho biết : Các khoang chứa dung dịch có thể làm theo nhiều kích thước khác nhau tùy vào nhu cầu điện cần lưu trữ. Đây là một lợi thế so với các công nghệ pin truyền thống. Bên cạnh đó, pin hữu cơ gốc nước cũng có vòng đời lớn hơn, lên đến 5000 chu kỳ sạc hay 15 năm sử dụng theo dự kiến. Trong khi, pin lithium-ion bắt đầu xuống cấp sau 1000 lần sạc nhưng chi phí sản xuất lại cao hơn gấp 10 lần.báo cáo môi trường


Thế hệ pin mới sử dụng các chất điện hóa từ hợp chất hữu cơ, thay cho các kim loại và chất độc tố cao khác có trong các loại pin trước đây. Các nhà nghiên cứu đã có thể phát triển được các vật liệu dựa trên hợp chất oxy hóa hữu cơ gọi là quinone, tìm thấy trong quá trình quang hợp hay quá trình hô hấp tế bào của thực vật, nấm, vi khuẩn, và một số loài động vật.bao cao moi truong
Đặc biệt, pin có thể tích trữ năng lượng thừa và phát ra khi cần, nhờ đó có thể bù đắp cho việc trưng thu năng lượng không đều đặn của các tấm pin năng lượng Mặt trời và tua-bin gió. Loại pin này sẽ làm thay đổi việc lưu trữ năng lượng của lưới điện theo hướng đơn giản, ít tốn kém, đáng tin cậy và bền vững, mở đường cho các nguồn năng lượng tái sinh cung cấp cho lưới điện.
Triển vọng của công nghệ pin hữu cơ gốc nước là rất lớn. Hiệu quả kinh tế lớn mà thân thiện với môi trường. Hi vọng trong tương lai vật liệu quinone sẽ được chiết xuất trực tiếp từ CO2 (cacbon đi-ô-xit) và mở rộng kích thước pin thế hệ mới để dự án mang tính thực tiễn hơn.
đề án bảo vệ môi trường đơn giản